Tất cả vì một cộng đồng khỏe mạnh

Viêm âm đạo ảnh hưởng như thế nào tới khả năng mang thai?

Viêm âm đạo có mang thai được không là thắc mắc chung của nhiều chị em phụ nữ. Đây là một trong những căn bệnh phụ khoa phổ biến, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe sinh sản nữ giới nếu không được điều trị kịp thời. Để trả lời cho thắc mắc trên, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau.

Bị viêm âm đạo có mang thai được không?

viêm âm đạo có thai được không

Hiện nay, tỉ lệ vô sinh ở nữ giới đang có chiều hướng gia tăng đáng kể, gây hoang mang tâm lý cho chị em. Thậm chí, bất kỳ một triệu chứng bất thường ở cơ quan sinh dục như: âm đạo, tử cung, buồng trứng... cũng đều khiến họ lo lắng. Vậy viêm âm đạo có mang thai được không?

Viêm âm đạo gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý người bệnh. Không những vậy nó còn tác động trực tiếp đến sức khỏe sinh sản, khả năng mang thai cảu người phụ nữ.

- Viêm âm đạo ảnh hưởng tới khả năng thụ thai

Viêm âm đạo có triệu chứng: khí hư ra nhiều, có mùi hôi, khá lỏng hoặc đặc quánh. Điều này làm cản trở đường đi của tinh trùng vào gặp trứng để thụ tinh.

Khí hư đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi để tinh trùng tồn tại trong môi trường âm đạo. Tuy nhiên, khi âm đạo bị viêm sẽ khiến độ pH trong môi trường âm đạo bị thay đổi, không còn là điều kiện lý tưởng để nuôi dưỡng và bảo vệ tinh trùng. Do đó, khi bị viêm âm đạo thì khả năng thụ thai sẽ giảm đi rất nhiều lần.

Nếu tình trạng viêm âm đạo kéo dài còn tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng tấn công lên những cơ quan khác trong hệ thống sinh sản của nữ giới, gây ra những bệnh điển hình như: Viêm cổ tử cung, tắc vòi trứng,… Những bệnh lý trên đều là nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới.

- Viêm âm đạo khi mang thai ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi

Trong thời gian mang thai, người mẹ mắc phải bệnh viêm âm đạo còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Thai nhi dễ bị nhiễm trùng, đối mặt với nguy cơ sinh non, dị tật bẩm sinh và sức đề kháng yếu.

- Ảnh hưởng tới sức khỏe của thai phụ

Nếu để viêm âm đạo kéo dài, thai phụ sẽ phải đối mặt với viêm cổ tử cung. Một khi bị viêm, cổ tử cung sẽ bị suy giảm chức năng và giảm khả năng đàn hồi. Thai nhi từ đó cũng không được phát triển thuận lợi, thai phụ có nguy cơ sinh non, sẩy thai rất nguy hiểm.

Khi bị viêm âm đạo, chị em cần làm gì?

Viêm âm đạo tuy không gây ảnh hưởng tới tính mạng nhưng nếu chủ quan không điều trị kịp thời sẽ kéo theo nhiều nguy hiểm đáng tiếc, đặc biệt là sức khỏe sinh sản người phụ nữ.

Do đó, khi thấy các biểu hiện bị viêm âm đạo, chị em cần nhanh chóng tới cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa uy tín để thăm khám và điều trị kịp thời.

Bên cạnh đó, chị em cũng cần chú ý những điều sau:
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, không thụt rửa âm đạo, không sử dụng dung dịch vệ sinh có độ pH cao.
  • Có thể sử dụng dung dịch vệ sinh hoặc nước muối sinh lý để có thể loại bỏ vi khuẩn gây hại tốt hơn.
  • Nên kiêng quan hệ khi bệnh chưa được điều trị khỏi hẳn
  • Không mặc quần lót quá chật, nên mặc quần rộng thoải mái bằng chất liệu cotton để cô bé luôn được khô thoáng
  • Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về điều trị khi không có sự thăm khám và chỉ định cả bác sĩ.
  • Nên thực hiện khám phụ khoa định kỳ, đề phòng bệnh tái phát hoặc nhiễm bệnh phụ khoa khác.
Hi vọng với những thông tin chia sẻ trên đây đã giúp chị em giải đáp được nỗi băn khoăn viêm âm đạo có thai được không? Đồng thời có biện pháp phòng tránh và bảo vệ sức khỏe sinh sản của mình tốt hơn.
>>> Tham khảo:
Share:

Viêm cổ tử cung là gì? dấu hiệu và cách chữa

Viêm cổ tử cung đang là một trong những căn bệnh phụ khoa phổ biến, làm gia tăng tỷ lệ vô sinh nữ hiện nay. Vậy bạn đã hiểu gì về căn bệnh viêm cổ tử cung này, dấu hiệu và cách chữa ra sao? Hãy cùng các chuyên gia của chúng tôi tìm hiểu bài viết ngay sau đây.


Viêm cổ tử cung là gì?

Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại cổ tử cung nữ giới, gây sưng tấy, viêm loét, mưng mủ và xung huyết. Theo một thống kê mới nhất thì có đến 90% chị em phụ nữ đã và đang mắc căn bệnh này, phần lớn trong số họ đã từng sinh con, phổ biến từ 20 - 50 tuổi.

Viêm cổ tử cung không khó chữa, nhưng nếu không được điều trị, bệnh sẽ làm giảm khả năng miễn dịch của tử cung và âm đạo, tăng nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục như giang mai, lậu, nhiễm Chlamydia… thậm chí nhiễm HIV.

Cổ tử cung được xem là cánh cửa để đón tinh trùng vào buồng tử cung để thụ thai và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn. Chính vì vậy mà cổ tử cung rất dễ bị mắc các bệnh viêm nhiễm.

Viêm cổ tử cung được chia làm 2 loại: viêm cổ tử cung cấp tính và mãn tính. Ở giai đoạn cấp tính, bệnh chưa có biểu hiện rõ ràng và rất khó nhận biết, bệnh chỉ có thể phát hiện qua thăm khám phụ khoa. Viêm cổ tử cung mãn tính là giai đoạn nặng viêm cổ tử cung cấp tính khi không được điều trị sớm.

Nguyên nhân viêm cổ tử cung

Có thể nhiều chị em phụ nữ chưa hề biết rằng, một trong những nguyên nhân khiến họ bị viêm cổ tử cung chính là thói quen vệ sinh vùng kín sai cách. Bên cạnh đó, sự xâm nhập, tác động của các loại vi khuẩn, virus lây nhiễm qua đường tình dục do những thói quen quan hệ tình dục không an toàn cũng là nguyên nhân gây viêm cổ tử cung. Cụ thể như sau:

- Do vệ sinh vùng kín không sạch sẽ: Vệ sinh bộ phận sinh dục kém sẽ dẫn đến tình trạng viêm nhiễm, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển trong âm đạo. Thường xuyên thụt rửa sâu bên trong âm đạo. Quá lạm dụng các loại dung dịch vệ sinh cũng làm tăng nguy cơ mắc viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.

- Do quan hệ tình dục không an toàn: Bạn cần biết rằng, quan hệ tình dục không an toàn là con đường nhanh nhất, ngắn nhất và dễ lây nhiễm nhất tình trạng bệnh viêm phụ khoa nói chung và viêm cổ tử cung nói riêng.

- Nạo phá thai nhiều lần: Nạo phá thai nhiều lần hoặc sử dụng các dụng cụ phá thai không an toàn, không chỉ gây tổn thương đến cơ quan sinh sản mà còn gây nguy cơ mắc các bệnh viêm cổ tử cung rất cao.

- Nhiễm khuẩn dị vật trong âm đạo. Khi gạc, bông gòn hoặc các dị vật khác đặt trong âm đạo quá lâu rất dễ gây nhiễm khuẩn dẫn đến viêm cổ tử cung cấp tính.

Dấu hiệu viêm cổ tử cung

dấu hiệu viêm cổ tử cung

Triệu chứng viêm cổ tử cung cấp tính:

Đây là giai đoạn phát triển đầu của bệnh với các triệu chứng mờ nhạt:
  • Đau vùng chậu và đau thắt lưng
  • Khí hư ra nhiều, khí hư có màu vàng hoặc màu xanh, nhiều trường hợp có lẫn theo mủ
  • Chảy máu trong kì kinh, chảy máu sau khi quan hệ
  • Tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đau
  • Ngứa ngáy ở âm đạo, âm hộ. Nếu dùng gương để soi trong âm đạo sẽ nhìn thấy âm đạo và niêm mạc cổ tử cung bị tấy đỏ, sưng to.

Triệu chứng viêm cổ tử cung mãn tính

Khi chuyển sang giai đoạn viêm nhiễm mãn tính bệnh sẽ có những triệu chứng nặng hơn:
  • Ra nhiều khí hư hơn bình thường và có thêm hiện tượng viêm lộ tuyến cổ tử cung. Âm đạo tiết ra nhiều khí hư bất thường: như có màu vàng hoặc xanh đi kèm với mùi hôi khó chịu.
  • Chảy máu bất thường ở vùng kín. Tuy nhiên, mức độ chảy máu sẽ là khác nhau ở mỗi người, có người xuất huyết ít nhưng cũng có người xuất huyết nhiều.
  • Thường xuyên có cảm giác đau buốt vùng bụng dưới và lưng,… Đau vùng bụng dưới từ âm ỉ đến đau dữ dội tùy theo mức độ, tình trạng bệnh.
  • Khi giao hợp hoặc khi vệ sinh có cảm giác đau cổ tử cung.
  • Xuất huyết bất thường khi quan hệ tình dục hoặc hoạt động mạnh.
  • Thiếu máu. Thiếu máu có thể xảy ra với chị em bị viêm cổ tử cung vì số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh bị giảm đi và được thay thế bằng các bạch cầu để đẩy lùi bệnh. Tình trạng thiếu máu thường khiến cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng, ăn không ngon và giảm cân đột ngột.
  • Khó mang thai cũng là dấu hiệu để chẩn đoán bệnh lý viêm cổ tử cung, nguyên nhân là vì khí hư tiết ra nhiều khiến môi trường trong âm đạo nữ giới bị thay đổi khiến tinh trùng nhanh chóng bị chết, và không có cơ hội để đến thụ tinh với trứng. 

Cách chữa viêm cổ tử cung

Viêm cổ tử cung là căn bệnh phụ khoa nguy hiểm, do đó khi thấy các dấu hiệu viêm cổ tử cung kể trên, chị em cần nhanh chóng tới các cơ sở y tế chuyên khoa để bác sĩ thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Để có phương pháp điều trị hiệu quả, bác sĩ cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh. Hiện nay, có các phương pháp điều trị sau:

- Điều trị nội khoa

Phương pháp điều trị này áp dụng với trường hợp bệnh mới hình thành, tức là giai đoạn cấp tính. Bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng thuốc kháng sinh có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn có hại. Nếu người bệnh bị viêm cổ tử cung do nấm thì bác sĩ sẽ chỉ định sử thuốc đặt diệt nấm kết hợp với thuốc uống; nếu viêm cổ tử cung do vi khuẩn lậu thì cần sử dụng thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lậu….

- Điều trị ngoại khoa

Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính thì việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều và điều trị bằng thuốc không còn hiệu quả do vùng viêm nhiễm đã lớn và lan rộng hơn.
Phòng khám Thái Hà hiện nay đã và đang áp dụng kỹ thuật Viba OKW thành công cho nhiều bệnh nhân bị viêm cổ tử cung.

Với phương pháp này, năng lượng vi ba sẽ được sử dụng để sản sinh ra nhiệt sau đó lan ra các vùng bị viêm nhiễm, khi đó bộ phận này sẽ có nhiệt độ cao hơn so với cơ thể. Điều này sẽ làm cho lưu lượng máu tăng lên, các tế bào nhiễm dịch trong máu được tăng cường và bị khuẩn gây ra viêm nhiễm dễ dần dần bị tiêu diệt.

Ưu điểm nổi bật cảu phương pháp này là không gây đau đớn, ít gây tổn thương, thời gian hồi phục nhanh và sức khỏe sinh sản sau này cũng ít bị ảnh hưởng.

Bên cạnh việc điều trị viêm cổ tử cung, chị em cũng cần phải chú ý một số vấn đề sau:
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ và đúng cách, đặc biệt là trong kỳ kinh nên thay băng thường xuyên ít nhất 4 tiếng 1 lần. Không thụt rửa sâu vào bên trong âm đạo
  • Chọn đồ lót thoải mái, nên chọn đồ lót có chất liệu cotton thoáng mát, thấm hút tốt và giặt quần thường xuyên, tránh để ngâm từ ngày này qua ngày khác sẽ dễ có vi khuẩn viêm nhiễm.
  • Không nên quan hệ tình dục vì có thể bệnh sẽ nặng hơn và việc chữa trị không có tác dụng.
Trên đây là một số kiến thức về viêm cổ tử cung mà chị em nên nắm bắt để kịp thời phát hiện bệnh. Viêm cổ tử cung nếu không được điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trong đó có vô sinh nữ.
Bài viết hay:
Share:

Những cách khắc phục nứt kẽ hậu môn hiệu quả


Nứt kẽ hậu môn thường xảy ra ở đối tượng hay bị táo bón, có phân cứng. Tình trạng này có thể gây nhầm lẫn với bệnh trĩ bởi chúng đều có những biểu hiện gần giống nhau. Thông thường thì tình trạng này sẽ kéo dài vài ngày và tự khỏi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì tình trạng này cần sự can thiệp của bác sĩ mới có thể bình phục. Vậy khi nào bệnh có thể tự khỏi? Khi nào cần can thiệp của bác sĩ? Nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng này.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh nứt hậu môn?

Tất cả mọi người thuộc mọi độ tuổi đều có thể bị nứt kẽ hậu môn. Thông thường, Nguyên nhân chính gây nứt kẽ hậu môn là do táo bón. Tuy nhiên, trên thực tế và nghiên cứu lâm sàn, có nhiều nguyên nhân khác nhau cũng gây ra nứt kẽ hậu môn ngoài táo bón. Đó là:
  • Táo bón: Khi bị táo bón, phân sẽ cứng và lớn hơn bình thường. Vì thế, khi đi qua hậu môn, phân sẽ cọ sát vào thành hậu môn gây rách, nứt kẽ hậu môn.
  • Tiêu chảy mãn tính: Tiêu chảy diễn ra liên tục khiên các cơ xung quanh hậu môn hoạt động co dãn liên tục gây ra tình trạng cơ hậu môn bị suy yếu, dễ tổn thương và có thể rách, nứt ở thành hậu môn.
  • Viêm vùng hậu môn trực tràng: Tình trạng viêm nhiễm kéo dài dẫn tới hậu môn dễ bị tổn thương. Chỉ cần một tác động nhẹ cũng có thể khiến hậu môn bị tổn thương, chảy máu.
  • Việc sinh đẻ gây ra chấn thương ống hậu môn: Trong quá trình sinh thường, thai phụ thương phải dùng sức rặn thai nhi ra. Điều này ít nhiều gây ảnh hưởng tới hậu môn gây tổn thương ở hậu môn.
  • Quan hệ qua hậu môn: khác với âm đạo, khi quan hệ, hậu môn không thể co dãn hay tiết dịch bôi trơn. Điều này đông nghĩa với việc hậu môn dễ bị tổn thương khi quan hệ, cụ thể là rách hậu môn. Đây chính là lý do làm nứt kẽ hậu môn. Trường hợp này thường gặp ở những người có quan hệ tình dục đồng tính nam nhiều hơn.
  • Bệnh Crohn: Bệnh Crohn gây ra viêm màng của đường tiêu hóa, dẫn đến đau bụng, tiêu chảy thậm chí là bị giảm cân nghiêm trọng. Triệu chứng tiêu chảy cũng gây mất nhiều thời gian và sức rặn khi đi đại tiện. Từ đó, hậu môn bị tổn thương và viêm nhiễm, hình thành nứt kẽ hậu môn.
Trong một số trường hợp hiếm, bệnh có thể phát triển do:
Lưu lượng máu giảm ở vùng hậu môn trực tràng
Ung thư trực tràng
HIV, Lao, Giang mai, Herpes
Hệ quả của phẫu thuật điều trị các bệnh vùng hậu môn – trực tràng
Khi thực hiện các tiểu phẫu điều trị các bệnh hậu môn như: cắt búi trĩ, thắt búi trĩ, chích xơ búi trĩ,... cần phải mở rộng hậu môn để thực hiện. Do đó, có thể gây ra nứt kẽ hậu môn.

Những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nứt hậu môn là gì?

Nứt kẽ hậu môn có các triệu chứng rất rõ rệt và thông thường, người bệnh sẽ nhận thấy ngay mình bị nứt kẽ hậu môn hay không qua các triệu chứng này:  
  • Chảy máu khi đi cầu: máu đỏ dính trên giấy vệ sinh sau khi đi tiêu  hoặc một vài giọt trên bồn cầu.
  • Máu có màu đỏ tươi tách biệt với phân
  • Đau, buốt trong khi đi tiêu
  • Đau sau khi đi tiêu có thể kéo dài đến vài giờ
  • Ngứa hoặc kích thích xung quanh hậu môn
  • Nứt da xung quanh hậu môn
>>> Bị nứt kẽ hậu môn có nguy hiểm không?
>>> Bị nứt kẽ hậu môn nên ăn gì?
>>> Đi ngoài ra máu: dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm

Cách chữa nứt kẽ hậu môn

Chữa nứt kẽ hậu môn tại nhà

Nứt kẽ hậu môn có thể điều trị tại nhà trong trường hợp bệnh ở giai đoạn nhẹ :
Bôi một trong những thảo dược tự nhiên có tính sát trùng, bôi trơn lên thành hậu môn như: Dầu dừa, dầu oliu, gel nha đam,...
Ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón và giảm áp lực lên thành hậu môn. Loại trừ được hiện tượng táo bón là loại trừ được yếu tố nguy cơ hàng đầu làm cho bệnh tiến triển.
Uống đủ nước: Nước có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh nứt kẽ hậu môn hiệu quả. Lượng nước mà các bác sĩ chuyên khoa khuyến cáo đến bệnh nhân là từ 2 lít mỗi ngày.
Ngâm hậu môn hàng ngày bằng nước ấm pha muối có tác dụng sát trùng và giảm sưng đau hậu môn.
Vệ sinh sạch sẽ khu vực hậu môn hàng ngày, đặc biệt trước và sau khi đi vệ sinh, sau đó lau khô bằng khăn mềm để không làm khu vực hậu môn thêm tổn thương.
Bệnh nhân chú ý mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát tránh quần bó sát tác động đến các vết thương.

Điều trị ngoại khoa

Khi tình trạng nứt kẽ hậu môn kéo dài không có dấu hiệu khỏi. Đặc biệt là tình trạng càng ngày càng ngày càng nặng, máu chảy ra nhiều thì nguwoif bệnh cần tới các cơ sở y tế uy tín để điều trị bằng phương pháp ngoại khoa.      
Nong hậu môn: làm giảm đau mất vòng luẩn quẩn bệnh lý.
Cắt bỏ vết nứt rồi khâu lại: Lấy đi nốt loét và tổ chức xung quanh viêm xơ theo hình chiếc vợt hoặc bầu dục.
Mở cơ thắt trong thường rạch 2/3 cơ thắt trong ở điểm 6 giờ hoặc rạch ở bên điểm 3 - 9 giờ (tư thế sản khoa). Rạch da dài 1cm xác định sợi cơ thắt cắt bằng kéo hoặc dao điện sâu, khi cắt xong khâu lại da niêm mạc. Có thể rạch cả bó nông cơ thắt ngoài.
Phối hợp cắt bỏ vết nứt và mở cơ thắt trong.
Cắt mở cơ thắt trong bằng hoá chất: sử dụng thuốc gây liệt tạm thời cơ thắt trong làm cho nứt kẽ hậu môn tự liền.
Nứt kẽ hậu môn là tình trạng rất phổ biến gây khó chịu cho người bệnh. Để phòng tránh tình trạng này sảy ra, người bệnh cần có một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên. Từ đó không những phòng tránh được nứt kẽ hậu môn mà còn giúp cơ thể khỏe hơn, sức đề kháng tăng cao.
Share:

Nguyên nhân gây ra táo bón và cách chữa táo bón ngay tại nhà


 Táo bón là căn bệnh phổ biến sảy ra ở mọi lứa tuổi. Có những trường hợp nhẹ có thể tự khỏi, có những trường hợp phải nhờ tới sự hỗ trợ của thuốc hay nghiêm trọng hơn là cần có sự can thiệp của bác sĩ. Nó ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ và cuộc sống người bệnh. Vì thế, không thể coi thường bệnh táo bón mà phải cần hiểu rõ về nó để có phương pháp phòng ngừa cũng như điều trị táo bón hợp lý.

Táo bón (bón) là bệnh gì?

Táo bón là bệnh thường xảy ra ở cả người trưởng thành và trẻ em. Các trường hợp táo bón nhẹ thông thường là hậu quả của chế độ ăn ít rau hoặc chất xơ, uống ít nước và không có thói quen đi tiêu mỗi ngày. Chế độ sinh hoạt cũng ảnh hưởng rất lớn đến bệnh, nếu như bạn có nhu cầu đi tiêu mà thời điểm không thuận tiện, có nghĩa là bạn nhịn tiêu để chờ một dịp khác thì phân tồn đọng trong trực tràng bị thẩm thấu hết nước trở nên khô và cứng. Vì thế, lần đi tiêu sau sẽ rất khó khăn và bạn mắc táo bón.
Táo bón, hay còn gọi là bón, là tình trạng đại tiện khó và khoảng cách giữa các lần đại tiện kéo dài hơn bình thường. Mỗi người có thói quen đại tiện khác nhau, không nhất thiết phải có quy định chung cho thói quen này. Táo bón được tính khi bạn đi đại tiện ít hơn 3 lần trong một tuần.
không nên xem thường táo bón, vì độc chất tích lũy trong khung ruột là đòn bẩy cho nhiều căn bệnh từ thông thường như nhức đầu, mệt mỏi, dị ứng bước qua nghiêm trọng như viêm đại tràng mãn, trĩ, thậm chí ung thư ruột già.
Táo bón thường tự hết nếu bạn thay đổi lối sống, nhưng táo bón mãn tính sẽ khó điều trị hơn và thường là triệu chứng của một tình trạng bệnh khác.
Táo bón không phải là một bệnh mà là triệu chứng của các bệnh ở đại trực tràng (ruột già và ruột kết) khác. Các bệnh gây táo bón có thể là bệnh nhẹ và phổ biến như polyp đại trực tràng hoặc nghiêm trọng như ung thư đại trực tràng.

Nguyên nhân gây táo bón

Nguyên nhân gây ra táo bón thường rất rõ ràng bởi khi bạn có chế độ ăn uống, sinh hoạt thay đổi, ít chất xơ thì lập tức bạn có thể bị táo bón chỉ sau một vài ngày. Vậy chế độ đấy cụ thể như thế nào?
Các nghiên cứu chỉ ra rằng một chế độ ăn uống không lành mạnh và thiếu tập thể dục có thể nhanh chóng dẫn đến táo bón ở một người.
  • Ngồi trong một thời gian dài: Những người có công việc đòi hỏi họ phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ rất dễ bị táo bón. Điều này là bởi vì khi một người ngồi quá lâu, tỷ lệ trao đổi chất, hệ tuần hoàn máu của cơ thể trở nên chậm hơn, từ đó làm chậm quá trinh đi tiêu, do đó gây táo bón.
  • Ăn nhiều sữa: Khi một người dùng các sản phẩm từ sữa như pho mát, sữa,... với số lượng quá lớn, thường xuyên, nó cũng có thể gây ra táo bón, vì các sản phẩm sữa này có thể kích thích sản xuất khí dư thừa trong dạ dày và làm cứng phân trong ruột, trong khi chúng trải qua quá trình lên men trong dạ dày, trong quá trình tiêu hóa.
  • Sử dụng nhiều thuốc nhuận tràng: Thuốc nhuận tràng là thuốc dùng để làm mềm phân và giúp phân dễ dàng di chuyển. Khi một người dùng thuốc nhuận tràng quá thường xuyên, nó có thể dẫn đến sự phụ thuộc và làm giảm chức năng ruột. Điều này làm cho phân trở nên cứng hơn và gây táo bón.
  • Dùng một số loại thuốc nhất định: Khi một người đã uống một số loại thuốc thường xuyên, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng sinh, thuốc hạ huyết áp, thuốc vitamin... chúng có thể làm cho ruột bị khô, khiến cho phân bị cứng lại và dẫn đến táo bón
  • Do suy nhược thần kinh: suy nhược thần kinh làm giảm trương lực cơ, giảm nhu động ruột hoặc do rối loạn tâm thần dẫn đến mất phản xạ đại tiện gây nên.
  • Nhịn đi vệ sinh: Khi bạn đang quá bận rộn với công việc hay vì một nguyên nhân nào đó, bạn không thể vào toilet ngay được mà phải nhịn cảm giác muốn đi vệ sinh. Thường xuyên trong tình trạng này sẽ gây ra tình trạng táo bón và khiến táo bón ngày càng nặng thêm.

>>> Cách chữa táo bón ở bà bầu
>>> Cảnh báo tính trạng đi ngoài ra máu tươi
>>> 12 mẹo chữa táo bón ngay tại nhà

Cách chữa táo bón thế nào để đạt hiệu quả cao nhất


 Khi bị táo bón, mọi người thường cố sức rặn. Nhưng điều này là hoàn toàn không tốt. Bác sĩ khuyến cáo không cố sức "rặn" nếu cảm thấy khối phân rắn chắc không đẩy được ra ngoài. Ở một số tình huống bất đắc dĩ, với trẻ em, người cao tuổi, chúng ta phải hỗ trợ, dùng tay lấy phân từ trong hậu môn ra.
Đặc biệt, không được quá lạm dụng việc sử dụng thuốc xổ bởi tác hại của việc dùng thuốc xổ quá thường xuyên chính là nguyên nhân dẫn đến thương tổn niêm mạc đồng thời thất thoát kali, là khoáng tố cần thiết cho hoạt động của cơ tim. Cho nên cũng không lạ gì nếu người dùng thuốc xổ quá mạnh dễ rơi vào tình trạng lả người.

Vậy thì chữa táo bón như thế nào cho hợp lý?

Tại sao không lưu ý đến một số biện pháp vừa đơn giản, dễ áp dụng, an toàn mà vẫn hiệu quả thay vì mới bị táo bón là đã chộp ngay thuốc xổ. Xin mách nước cụ thể của những biện pháp đó là:
Vận động tối thiểu hai lần trong ngày, mỗi lần 15 phút bằng cách nằm ngửa và co chân đạp xe tưởng tượng.
  • Xoa bóp vùng bụng dưới và nhất là dọc hai bên xương cùn đến ngang eo lưng sau mỗi bữa ăn.
  • Trong uống ngoài thoa với ly lớn nước lạnh uống buổi sáng lúc bụng còn đói và túi nước nóng chườm bụng buổi tối.
  • Dùng hoạt chất thiên nhiên như nước ép nha đam, dầu ô-liu với vài giọt chanh sau bữa ăn chiều.
  • Chú trọng chế độ dinh dưỡng cung cấp vi sinh đường ruột  như dùng sữa chua có thêm dầu mè, điều chỉnh nhu động đường ruột bằng cách ăn mận, ăn táo trước khi đi ngủ...
  • Nước chanh: Axit xitric trong nước chanh hoạt động như một chất kích thích cho hệ tiêu hóa của bạn và có thể tẩy chất độc ra khỏi cơ thể giúp giảm táo bón. Uống một cốc nước chanh tươi mỗi buổi sáng, hoặc thêm chanh vào trà là một phương thuốc tự nhiên để chữa táo bón và cải thiện tiêu hóa lâu dài.
  • Ăn nhiều thực phẩm giúp hệ tiêu hóa hoạt động động tốt hơn: như rau muống, rau dền , rau lang, khoai lang, củ cải đỏ, cải ngọt, …
  • Uống nhiều nước: Uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày. Cung cấp đủ nước giúp hệ bài tiết, tiêu hóa hoạt động tốt hơn, phân mềm hơn, dễ đào thải ra ngoài. 
  • Nước chanh: Axit xitric trong nước chanh hoạt động như một chất kích thích cho hệ tiêu hóa của bạn và có thể tẩy chất độc ra khỏi cơ thể giúp giảm táo bón. Uống một cốc nước chanh tươi mỗi buổi sáng, hoặc thêm chanh vào trà là một phương thuốc tự nhiên để chữa táo bón và cải thiện tiêu hóa lâu dài.

Trên đây là một số thông tin giúp người bệnh phòng  và điều trị táo bón hiệu quả nhất. Nếu còn bất kỳ thắc mắc bào, có thể gọi điện trực tiếp qua sđt: 0365 115 116 - 0365 116 117 để được tư vấn và điều trị miễn phí.
Share: